[In trang]
Tham gia góp ý Dự thảo Điều lệ Công đoàn Việt Nam
Thứ tư, 27/06/2018 - 13:46
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đã có chỉ đạo về việc lấy ý kiến của đoàn viên và người lao động cả nước tham gia, đóng góp ý kiến vào Dự thảo Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII (sửa đổi, bổ sung).
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đã có chỉ đạo về việc lấy ý kiến của đoàn viên và người lao động cả nước tham gia, đóng góp ý kiến vào Dự thảo Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII (sửa đổi, bổ sung). Các ý kiến gửi trực tiếp về Tổng Liên đoàn đề nghị gửi theo địa chỉ: Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, số 1A, Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Các ý kiến đóng góp qua email gửi về [email protected] Thời gian nhận ý kiến góp ý đến hết ngày 30.8.2018. Tổng LĐLĐVN
LỜI NÓI ĐẦU
Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước, phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam; có chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
GIỚI THIỆU HUY HIỆU CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1. Bánh xe răng công nghiệp có 13 răng màu đen không bị che lấp, đặt ở trung tâm quả địa cầu, phía trên bánh xe răng công nghiệp có Quốc kỳ Việt Nam ở chính giữa.
2. Thước cặp màu đen đặt bên trong bánh xe răng công nghiệp, trên nền màu xanh da trời.
3. Quyển sách màu trắng đặt chính giữa, phía trước, bên dưới bánh xe răng công nghiệp.
4. Toàn bộ hình tròn lớn của biểu trưng có nền mầu vàng nhũ, trên mầu vàng nhũ có những đường kinh tuyến và vĩ tuyến mầu trắng cắt nhau- tượng trưng cho trái đất.
5. Phía dưới hình tròn là băng dải lụa cuốn cách điệu màu xanh công nhân, bên trong dải lụa có chữ “Công đoàn Việt Nam”.
BÀI HÁT CHÍNH THỨC CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Tên bài hát: “HÃY HÁT LÊN BÀI CA CÔNG ĐOÀN”
Tác giả bài hát: Nhạc sỹ Lê Tú Anh
Chương I
ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN
Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam
1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của đoàn viên
1. Nhiệm vụ:
a. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn, tham gia các hoạt động và sinh hoạt công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định.
c. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân.
d. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong lao động và trong cuộc sống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.
đ. Tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Quyền hạn:
a. Được tham gia thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
b. Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
c. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; được ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp theo quy định của Điều lệ Đảng.
d. Được phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn và người lao động; được đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng các vụ án về lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật.
e. Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do công đoàn tổ chức; đoàn viên ưu tú được ưu tiên xét vào học tại các trường, lớp do công đoàn tổ chức.
g. Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các hình thức liên kết, hợp tác khác của công đoàn.
h. Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm.
i. Được nghỉ sinh hoạt công đoàn khi nghỉ hưu, được công đoàn cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ và công đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ khi có khó khăn; được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ hưu trí, ban liên lạc hưu trí do công đoàn giúp đỡ.
Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam và chuyển sinh hoạt công đoàn
1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam
a. Người lao động phải có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn xem xét, quyết định kết nạp hoặc công nhận đoàn viên công đoàn.
c. Nơi chưa có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, người lao động nộp đơn cho công đoàn cấp trên để được xem xét gia nhập công đoàn, hoặc tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và gửi hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, công nhận, theo quy định tại Điều 13 Điều lệ này.
2. Đoàn viên công đoàn được phát thẻ đoàn viên để sử dụng trong các hoạt động công đoàn. Việc quản lý và sử dụng thẻ đoàn viên thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên thông báo với công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn nơi chuyển đi và xuất trình thẻ đoàn viên với công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn nơi chuyển đến để được tiếp tục sinh hoạt công đoàn.
Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có nguyện vọng gia nhập lại tổ chức công đoàn thì phải có đơn tự nguyện, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
Điều 4. Cán bộ công đoàn
1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.
a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn
1. Nhiệm vụ:
a. Liên hệ mật thiết với đoàn viên và người lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và người lao động để giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải quyết.
b. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành các nội quy, quy chế; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đại diện người lao động đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.
d. Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
đ. Đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các cấp.
e. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công.
2. Quyền hạn:
a. Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động.
b. Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật.
c. Được bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. Được tổ chức công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
d. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn.
đ. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
e. Cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm cán bộ công đoàn chuyên trách.
Chương II
NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC, BỘ MÁY CÔNG ĐOÀN
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức Công đoàn Việt Nam là Đại hội Công đoàn Việt Nam. Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của mỗi cấp công đoàn là ban chấp hành công đoàn.
3. Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; chuẩn bị các báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động trước đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp, công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới.
4. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Điều 7. Hệ thống tổ chức và bộ máy cơ quan công đoàn các cấp
1. Hệ thống tổ chức:
Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây:
a. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi tắt là Tổng Liên đoàn).
b. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và tương đương (gọi chung là công đoàn cấp tỉnh).
c. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công đoàn ngành địa phương; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn tổng công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù khác (gọi chung là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở).
d. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (gọi chung là công đoàn cơ sở).
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên được thành lập bộ máy chuyên trách giúp việc cho ban chấp hành, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 8. Đại hội công đoàn các cấp
1. Đại hội công đoàn các cấp thường kỳ 5 năm một lần, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp triệu tập. Trường hợp chưa đủ nhiệm kỳ 5 năm, công đoàn cấp trên được điều chỉnh nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp dưới cho phù hợp với nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên và nhiệm kỳ Đại hội Công đoàn Việt Nam.
2. Nhiệm vụ của đại hội công đoàn các cấp:
a. Tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.
b. Tham gia xây dựng văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên.
c. Bầu cử ban chấp hành công đoàn và bầu cử đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị công đoàn cấp trên.
d. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam).
3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên.
4. Số lượng đại biểu dự đại hội công đoàn cấp nào do ban chấp hành công đoàn cấp đó quyết định và triệu tập theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Số lượng đại biểu dự Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
5. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu công đoàn gồm có:
a. Đại biểu là ủy viên ban chấp hành công đoàn đương nhiệm.
b. Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu lên.
c. Đại biểu chỉ định với số lượng không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.
6. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, người bị khởi tố thì không đủ tư cách đại biểu.
Điều 9. Hội nghị công đoàn các cấp
1. Những nơi xét thấy cần thiết và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì được triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể.
2. Nhiệm vụ của hội nghị công đoàn các cấp:
a. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết đại hội, bổ sung phương hướng nhiệm vụ và chương trình hoạt động của công đoàn khi cần thiết.
b. Bầu cử bổ sung ban chấp hành và bầu đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu công đoàn cấp trên (nếu có).
c. Xây dựng kế hoạch hoạt động công đoàn, trong trường hợp mới được chỉ định ban chấp hành lâm thời theo quy định tại khoản 4, Điều 11 Điều lệ này.
3. Số lượng, thành phần và tư cách đại biểu dự hội nghị công đoàn thực hiện như quy định tại Điều 8 Điều lệ này. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
Điều 10. Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn
1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu được triệu tập tham dự.
2. Việc bầu cử của công đoàn được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay, do đại hội hoặc hội nghị công đoàn quyết định theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về hoặc quá một phần hai (1/2) tổng số đại biểu biểu quyết đồng ý.
Điều 11. Ban chấp hành công đoàn các cấp
1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra; ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định bổ sung uỷ viên ban chấp hành và các chức danh trong cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
2. Số lượng uỷ viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt mức quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
a. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng quy định, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp, nhưng không vượt quá 10% số lượng quy định.
b. Trường hợp cần tăng số lượng Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định, nhưng không vượt quá 5% so với số lượng do Đại hội Công đoàn Việt Nam đã biểu quyết thông qua.
3. Khi khuyết uỷ viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, thì hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể hoặc ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.
a. Số lượng uỷ viên ban chấp hành được bầu bổ sung hoặc chỉ định trong nhiệm kỳ đại hội đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng uỷ viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định.
b. Trường hợp cần bầu bổ sung mà số uỷ viên ban chấp hành khuyết vượt quá quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Ban chấp hành lâm thời công đoàn:
a. Công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới và các chức danh khi:
- Có quyết định thành lập tổ chức công đoàn.
- Có quyết định hợp nhất, nâng cấp, hạ cấp hoặc chia tách, sáp nhập tổ chức công đoàn mà có tên gọi mới.
- Khuyết quá hai phần ba (2/3) tổng số ủy viên ban chấp hành công đoàn.
- Ban chấp hành công đoàn bị kỷ luật hình thức giải tán.
- Không tổ chức được đại hội theo quy định.
b. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Sau đại hội công đoàn lần thứ nhất, nhiệm kỳ đại hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Điều lệ này.
5. Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác đến đơn vị khác mà không thuộc cơ cấu tham gia ban chấp hành công đoàn, thì đương nhiên thôi ban chấp hành công đoàn cấp đó và công đoàn cấp trên (nếu có), kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác ghi trong quyết định.
6. Ủy viên ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách, khi thôi chuyên trách công đoàn, nhưng còn công tác tại ngành, địa phương, đơn vị, do ban chấp hành công đoàn cấp đó xem xét có tiếp tục tham gia hoặc không tham gia ban chấp hành và đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, quyết định.
7. Ủy viên ban chấp hành công đoàn có đơn xin thôi tham gia ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cấp đó xem xét và đề nghị công đoàn cấp trên xem xét quyết định. Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, quyết định.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp:
a. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam), ban thường vụ (nếu có), các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn.
b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cấp mình.
c. Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, công đoàn cấp trên.
d. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.
đ. Quyết định thành lập, giải thể, công nhận công đoàn cấp dưới theo quy định phân cấp về đối tượng tập hợp.
e. Công nhận hoặc chỉ định bổ sung ban chấp hành, các chức danh trong ban chấp hành và ủy ban kiểm tra công đoàn cấp dưới.
g. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.
h. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, can thiệp và bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật.
i. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các kỳ họp ban chấp hành.
k. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức hoạt động công đoàn cấp mình với cấp uỷ đảng đồng cấp, công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.
l. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
9. Ban chấp hành công đoàn các cấp 6 tháng họp ít nhất 1 lần. Nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành 3 tháng họp ít nhất 1 lần.
Điều 12. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp là cơ quan thường trực của ban chấp hành mỗi cấp, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng không quá một phần ba (1/3) tổng số uỷ viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên. Ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ra các nghị quyết, quyết định... để tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn.
3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp ban chấp hành và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của mình tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia vào các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, thường trực ban thường vụ công đoàn các cấp gồm chủ tịch và các phó chủ tịch, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ và là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục bầu cử, thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Khi khuyết chủ tịch, phó chủ tịch hoặc ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp nào, thì ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung trong số các ủy viên ban chấp hành theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hợp cần thiết, do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định. Khi khuyết Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc uỷ viên Đoàn Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn bầu bổ sung theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
7. Hội nghị định kỳ của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và ban thường vụ công đoàn các cấp 2 tháng họp ít nhất 1 lần.
Chương III
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN
Điều 13. Điều kiện thành lập, giải thể và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
1. Công đoàn cơ sở được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của công đoàn được thành lập gồm những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động, khi có ít nhất 10 đoàn viên công đoàn hoặc 10 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định giải thể.
4. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn:
a. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên.
b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
c. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
d. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.
Điều 14. Trình tự thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
1. Người lao động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn:
a. Những nơi chưa có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (gọi tắt là ban vận động).
b. Ban vận động thực hiện tuyên truyền, vận động, tiếp nhận đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động.
c. Khi số lượng người lao động có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn theo quy định, thì ban vận động tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và đăng ký với công đoàn cấp trên xem xét, công nhận công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
d. Hoạt động của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và ban chấp hành chỉ hợp pháp khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên.
2. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trong việc thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn:
a. Hỗ trợ người lao động lập ban vận động.
b. Hỗ trợ ban vận động nội dung, phương thức tuyên truyền người lao động gia nhập công đoàn, tổ chức hội nghị thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và bầu ban chấp hành công đoàn.
c. Xem xét công nhận hoặc không công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn và ban chấp hành theo quy định.
d. Những nơi người lao động không đủ khả năng tổ chức ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn thì cấp trên tổ chức tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện các thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, chỉ định ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung:
a. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.
b. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; đối thoại, thương lượng, thỏa ước lao động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
c. Phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế phối hợp hoạt động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội.
d. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn viên, người lao động để giải quyết hoặc phản ánh, kiến nghị, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
đ. Tham gia xây dựng, giám sát thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động.
e. Tư vấn pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động; tham gia tố tụng các vụ án theo quy định của pháp luật.
g. Tham gia các hội đồng của đơn vị sử dụng lao động có liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao động.
h. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.
i. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định.
k. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của nghiệp đoàn
1. Đại diện cho đoàn viên quan hệ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên; tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn viên để tìm giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ hoặc phản ánh, kiến nghị, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
2. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, hướng dẫn việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống và điều kiện hành nghề của người lao động.
3. Tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước; vận động đoàn viên và người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, cuộc sống, đấu tranh phòng ngừa các tệ nạn xã hội.
4. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng nghiệp đoàn vững mạnh.
5. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương IV
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
Điều 17. Điều kiện thành lập, giải thể, đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tổ chức theo đơn vị hành chính, theo ngành, khu vực hoặc theo pháp nhân, do liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc công đoàn ngành Trung ương quyết định thành lập, giải thể theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
a. Công đoàn ngành địa phương tập hợp người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
b. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp) tập hợp người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
c. Công đoàn tổng công ty tập hợp người lao động trong các công ty thành viên của tổng công ty, các tập đoàn kinh tế.
d. Công đoàn cấp huyện tập hợp người lao động theo địa giới hành chính cấp huyện, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều này).
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định chi tiết việc thành lập, giải thể, đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các trường hợp khác.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung
a. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật.
b. Hướng dẫn, hỗ trợ ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn về nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp, nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các chủ trương, nghị quyết của công đoàn; tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân và người lao động.
c. Hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở hoặc đại diện cho đoàn viên và người lao động tổ chức đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.
d. Phát triển và quản lý đoàn viên; vận động, hỗ trợ thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn; đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hàng năm.
đ. Tham gia với chính quyền, chuyên môn đồng cấp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.
e. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động.
g. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa các công đoàn cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
h. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
Chương V
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ
CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 19. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
1. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối tượng tập hợp của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố là đoàn viên, người lao động trên địa bàn.
3. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập và chỉ đạo trực tiếp các liên đoàn lao động huyện, công đoàn ngành địa phương, công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh, thành phố), công đoàn các khu công nghiệp và các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn trực thuộc (kể cả công đoàn cơ sở các đơn vị của trung ương không có công đoàn ngành trung ương hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn tỉnh, thành phố; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b. Đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trên địa bàn. Tham gia với cấp uỷ đảng, cơ quan nhà nước tỉnh, thành phố về các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến đời sống, việc làm và điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội.
c. Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến đoàn viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động, tham gia hội đồng trọng tài lao động ở địa phương, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
d. Chỉ đạo các công đoàn ngành địa phương, liên đoàn lao động cấp huyện, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh, thành phố) và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ này. Phối hợp với công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ đạo các công đoàn cơ sở thuộc công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đóng trên địa bàn.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở trực thuộc các công đoàn cấp trên cơ sở khác đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố những nội dung sau đây:
- Triển khai thực hiện nghị quyết của đảng, các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước ở địa phương thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động; điều tra các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động; đại diện bảo vệ đoàn viên và người lao động trong các vụ án về lao động và công đoàn khi đoàn viên và người lao động yêu cầu.
e. Vận động đoàn viên và người lao động rèn luyện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp; quản lý và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, các cơ sở văn hoá công nhân, các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm và tư vấn pháp luật của công đoàn theo quy định của Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
g. Thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
h. Hướng dẫn, chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; phát triển đoàn viên, quản lý đoàn viên; đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
i. Thực hiện công tác đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
k. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 20. Công đoàn ngành trung ương
1. Công đoàn ngành trung ương do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với đặc điểm của ngành.
Trường hợp trong một bộ có nhiều công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Công đoàn ngành trung ương tập hợp đoàn viên, người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thuộc ngành. Công đoàn ngành trung ương quyết định thành lập và trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thuộc ngành, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn cấp mình đến các tổ chức công đoàn, đoàn viên và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
b. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc ngành.
c. Nghiên cứu tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của ngành:
- Nghiên cứu tham gia với bộ, ngành về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành.
- Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật, các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí.
- Đại diện người lao động thương lượng ký thoả ước lao động tập thể ngành.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và các cấp công đoàn có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên và người lao động thuộc ngành; tham gia các hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đoàn viên và người lao động; kiến nghị với cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung và giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và các cấp công đoàn có liên quan hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
d. Nghiên cứu đề xuất với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc công đoàn ngành; hướng dẫn chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới:
- Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của công đoàn cấp trên, nghị quyết đại hội công đoàn ngành trung ương.
- Tham gia quản lý, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; thương lượng và ký thoả ước lao động tập thể.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
e. Chủ động phối hợp với các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn ngành địa phương thực hiện các nội dung về chế độ, chính sách lao động ngành; tuyên truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành; thành lập công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước cùng ngành; phối hợp chỉ đạo các công đoàn trực thuộc công đoàn ngành đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố tổ chức các hoạt động thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương.
g. Phát triển đoàn viên, quản lý đoàn viên, vận động thành lập công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp cùng ngành. Đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
h. Thực hiện công tác đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
i. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 21. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam.
2. Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam tập hợp những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động đang làm việc, hưởng lương trong các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tổ chức và hoạt động công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 22. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công đoàn Công an) là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam, có đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
2. Công đoàn Công an tập hợp những cán bộ, công nhân, viên chức, lao động đang làm việc, hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học - kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an.
3. Tổ chức và hoạt động của công đoàn Công an do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Chương VI
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Quyết định chương trình, nội dung hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các cấp công đoàn. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận công đoàn, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn.
2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; tham gia các uỷ ban quốc gia, hội đồng quốc gia về các vấn đề có liên quan đến người lao động.
3. Phối hợp với các cơ quan của Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội trong đoàn viên và người lao động.
4. Quyết định phương hướng, biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, chức danh, tiêu chuẩn cán bộ công đoàn tại cơ quan Tổng Liên đoàn, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc và các cấp công đoàn theo phân cấp. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và chính sách cán bộ; bố trí cán bộ chuyên trách công đoàn theo phân cấp quản lý.
5. Chỉ đạo các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch của công đoàn các cấp.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
7. Thông qua quyết toán, dự toán tài chính công đoàn hàng năm, quyết định các chủ trương biện pháp quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn.
8. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật. Có quyền quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong cả hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Chương VII
CÔNG TÁC NỮ CÔNG
Điều 24. Công tác nữ công
1. Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ công tác nữ công gồm có: Tham gia xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, công tác gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn. Đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em; thực hiện lồng ghép các hoạt độngcủa hội phụ nữ với hoạt động nữ công công đoàn.
Điều 25. Tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc công tác nữ công
1. Công đoàn các cấp được tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác nữ công.
2. Hình thức tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành công đoàn các cấp về công tác nữ công, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương VIII
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
Điều 26. Tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tài chính của công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
a. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương.
b. Kinh phí công đoàn do tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng hai phần trăm (2%) quỹ tiền lương của người lao động. Tiền lương là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
c. Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ.
d. Các nguồn thu khác: thu từ các hoạt động văn hoá, thể thao, hoạt động kinh tế của công đoàn; từ đề tài, đề án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Tài chính công đoàn dùng để chi các khoản sau đây:
a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
b. Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
c. Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh;
d. Tổ chức phong trào thi đua do công đoàn phát động;
đ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn;
e. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động;
g. Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn để phục vụ đoàn viên công đoàn và người lao động.
h. Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;
i. Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;
k. Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;
l. Trả lương cán bộ chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
m. Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;
n. Các nhiệm vụ chi khác.
3. Quản lý tài chính công đoàn:
a. Tài chính công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của công đoàn các cấp.
b. Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật và của tổ chức Công đoàn.
Điều 27. Tài sản của Công đoàn
1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của công đoàn; tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của công đoàn.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Công đoàn các cấp được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản và chịu trách nhiệm trước Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và trước pháp luật về việc sử dụng và quản lý các tài sản đó.
Chương IX
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG ĐOÀN VÀ UỶ BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
Điều 28. Công tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm đảm bảo thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức, tiến hành kiểm tra, giám sát ở cấp mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp trên.
Điều 29. Ủy ban kiểm tra công đoàn
1. Uỷ ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra, giám sát của công đoàn do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
2. Uỷ ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và hướng dẫn, chỉ đạo của uỷ ban kiểm tra công đoàn cấp trên. Ủy ban kiểm tra công đoàn chịu trách nhiệm trước ban chấp hành công đoàn cùng cấp về kết quả kiểm tra, giám sát do ủy ban kiểm tra công đoàn tổ chức thực hiện.
3. Số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số uỷ viên trong ban chấp hành và một số uỷ viên ngoài ban chấp hành; số uỷ viên ban chấp hành không được vượt quá một phần ba (1/3) tổng số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
4. Nguyên tắc, thể lệ và hình thức bầu cử uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra như bầu cử ban chấp hành công đoàn và các chức danh của ban chấp hành.
a. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu.
b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có dưới 30 đoàn viên thì cử 01 uỷ viên ban chấp hành công đoàn làm công tác kiểm tra.
5. Khi mới thành lập, chia tách, sáp nhập, nâng cấp tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định uỷ ban kiểm tra và các chức danh trong uỷ ban kiểm tra lâm thời.
6. Nhiệm kỳ của uỷ ban kiểm tra công đoàn theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
7. Uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác mà không thuộc cơ cấu tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn thì đương nhiên thôi ủy viên uỷ ban kiểm tra công đoàn, kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác ghi trong quyết định.
Điều 30. Nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Công đoàn đối với tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
2. Kiểm tra giám sát và kiến nghị xử lý kịp thời khi tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Công đoàn, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn.
3. Kiểm tra giám sát việc thu, phân phối, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của công đoàn cùng cấp và công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành, cán bộ công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của tổ chức công đoàn và quy định của Đảng, Nhà nước.
5. Tham mưu, xử lý kỷ luật tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi có vi phạm theo theo quy định.
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn đối với uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
Điều 31. Quyền của uỷ ban kiểm tra công đoàn các cấp
1. Ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền kiểm tra, giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn, quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Ủy ban kiểm tra công đoàn được xem xét, quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn khi có vi phạm theo thẩm quyền quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn.
3. Uỷ viên uỷ ban kiểm tra công đoàn được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát công đoàn; được mời dự các hội nghị của ban chấp hành và đại hội, hội nghị công đoàn cùng cấp.
4. Báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra, giám sát công đoàn và đề xuất các nội dung, chương trình công tác của uỷ ban kiểm tra công đoàn trong các kỳ họp thường kỳ của ban chấp hành công đoàn.
5. Yêu cầu tổ chức công đoàn và người chịu trách nhiệm của tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn được kiểm tra, giám sát có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác kiểm tra, giám sát và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.
6. Báo cáo kết luận kiểm tra, giám sát và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của uỷ ban kiểm tra công đoàn không được cơ quan thường trực ban chấp hành công đoàn cùng cấp giải quyết, thì uỷ ban kiểm tra công đoàn có quyền báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp và báo cáo lên uỷ ban kiểm tra công đoàn cấp trên.
7. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở được sử dụng con dấu của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn được sử dụng con dấu riêng, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương X
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng
Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn, những tập thể và cá nhân có thành tích được xét khen thưởng theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 33. Kỷ luật
1. Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công minh, chính xác và kịp thời.
2. Hình thức xử lý kỷ luật:
a. Đối với tổ chức công đoàn, tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
b. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
c. Đối với đoàn viên công đoàn: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
3. Thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn các cấp, thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương XI
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 34. Trách nhiệm thi hành Điều lệ
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Tổ chức, tập thể ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; cán bộ công đoàn và đoàn viên công đoàn có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 35. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định trong Điều lệ, giao cho Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét hướng dẫn, chỉ đạo thí điểm và báo cáo tại Đại hội Công đoàn Việt Nam để xem xét sửa đổi, bổ sung vào Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho phù hợp tình hình chung.
Bài hát: HÃY HÁT LÊN BÀI CA CÔNG ĐOÀN
Tác giả: Lê Tú Anh
Từ thành phố tới núi rừng xa thẳm
Sum họp về đây, vang khúc hát công đoàn
Công đoàn Việt Nam, xây dựng nước non, tươi đẹp
Cùng nhau đi tới bước dưới cờ Đảng quang vinh
Vì cuộc sống của người lao động
Vì quyền lợi giai cấp công nhân
Vì chủ nghĩa xã hội, ta đi tới
Nào bạn ơi! hát vang bài ca,
Công đoàn Việt Nam, cuộc sống của ta
Cùng đoàn kết dưới cờ búa liềm
Kìa đội ngũ công đoàn lớn mạnh
Cùng nhau đi tới xây dựng Việt Nam yêu dấu
Vì ngày mai, tiến lên bạn ơi. Công đoàn Việt Nam, vang mãi bài ca
Cùng đoàn kết dân tộc khắp miền
Vì tổ quốc chúng ta tiến lên
Cùng nhau xây đắp, thắm tô, nước non này
Cùng nhau xây đắp thắm tô, đất nước đẹp tươi
Theo congdoan.vn