Một số nội dung cơ bản về xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn (kỳ 1)
11/10/2017
Ngày 09/3/2017, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN đã ban hành Quyết định số 493/QĐ-TLĐ “Quy định thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn”. Xin giới thiệu tới cán bộ, đoàn viên công đoàn một số nội dung quan trọng được quy định trong văn bản này.
* Căn cứ pháp lý của việc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn, gồm:
- Bộ luật Lao động năm 2012 (Luật số 10/2012/QH13);
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
- Quyết định số 493/QĐ-TLĐ ngày 09/3/2017 của ĐCT Tổng Liên đoàn Quy định thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn.
* Nguyên tắc và thủ tục xử lý kỷ luậttrong tổ chức công đoàn được thực hiện theo Điều 2, Điều 10… Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 493/QĐ-TLĐ cụ thể như sau:
Về nguyên tắckỷ luật tại Điều 2 Quy định:
1. Tất cả cán bộ đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn. Cán bộ ở bất cứ cương vị, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm kỷ luật đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh.
2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý. Khi tổ chức công đoàn có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải công bố và trao quyết định đó cho đối tượng vi phạm.
Nguyên tắc và thủ tục xử lý kỷ luật tại Điều 10 Quy định:
1. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.
Tổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc uỷ quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
2. Kỷ luật tập thể, cán bộ công đoàn vi phạm thì công đoàn nơi có tập thể, cán bộ vi phạm sinh hoạt hoặc công tác hướng dẫn làm bản tự kiểm điểm. Hội nghị công đoàn nơi tập thể, cán bộ đó sinh hoạt hoặc công tác kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và bỏ phiếu quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc bỏ phiếu đề nghị kỷ luật, báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật.
3. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt, công tác còn phải kiểm điểm ở công đoàn cấp mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của Công đoàn mà công đoàn cấp dưới không biết, hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt, công tác xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt, công tác.
4. Đại diện tập thể, cán bộ vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. Tổ chức công đoàn phải mời tập thể, cán bộ vi phạm đến trình bày ý kiến; tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể, cán bộ cố tình không đến, hoặc không có báo cáo bằng văn bản thì tổ chức công đoàn đó vẫn xem xét, xử lý kỷ luật.
Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức công đoàn quyết định kỷ luật thông báo hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp dưới thông báo cho tập thể, cán bộ bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.
5. Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
6. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu cán bộ công đoàn có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
7. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ công đoàn vi phạm thì mỗi cán bộ công đoàn đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.
8. Tổ chức, cán bộ công đoàn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật.
9. Trường hợp công đoàn cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức hình thức kỷ luật, kỷ luật oan, sai thì công đoàn cấp trên phải xem xét giải quyết, quyết định hình thức kỷ luật và đó là quyết định cuối cùng; đồng thời xem xét trách nhiệm của công đoàn cấp dưới đó.
Trường hợp bị cách chức Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thì vẫn còn là ủy viên thường vụ, nếu cách chức uỷ viên thường vụ thì vẫn còn uỷ viên ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban chấp hành thì đương nhiên không còn là chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ; cách chức chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thì vẫn còn ủyviên ủy ban kiểm tra, cách chức ủy viên UBKT thì đương nhiên không còn là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm.
10. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất 01 năm kể từ khi có quyết định kỷ luật.
N.T.T