Về việc tính lương làm thêm giờ
06/12/2017
Câu hỏi: Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), trong HĐLĐ có ghi mức lương chính và các khoản phụ cấp lương. Hỏi tiền lương làm căn cứ tính tiền làm thêm giờ cho NLĐ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 3 và Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động”:
- Tiền lương ghi trong HĐLĐ bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động (NSDLĐ) xây dựng và phụ cấp lương (là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương).
- Tiền lương theo thời gian được trả cho NLĐ hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ. Cụ thể:
+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ;
+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho NLĐ được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động (8 giờ/ngày).
* Tiền lương làm thêm giờ
Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH, đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do NSDLĐ quy định theo Điều 104 của Bộ luật Lao động và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ làm thêm |
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);
- Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
- Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
- Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với NLĐ hưởng lương theo ngày;
- NLĐ hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong HĐLĐ theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
Tương tự, tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH, đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
* Tiền lương làm việc vào ban đêm được quy định chi tiết tại Điều 7 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH và tiền lương làm thêm giờ vào ban đêmđược thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư nói trên.
Như vậy có thể hiểu rằng, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho NLĐ là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ, bao gồm cả lương chính (mức lương theo công việc hoặc theo chức danh) cộng với phụ cấp có tính chất lương được ghi trong HĐLĐ đã ký kết.
N.T.T